Skip to content Skip to footer

ĐÁ MÀI LÀ GÌ, NHỮNG LOẠI THÔNG DỤNG VÀ CÁCH CHỌN ĐÚNG

Đá mài là một công cụ cắt dưới dạng mài mòn. Trong đá mài, hạt mài thực hiện chức năng tương tự như răng trong máy cưa. Nhưng không giống như cưa chỉ có răng ở mép, bánh mài có các hạt mài phân bố khắp đá. Hàng nghìn hạt cứng và dai này di chuyển ma sát vào phôi để cắt bỏ các vụn vật liệu nhỏ. Việc chọn nhầm đá mài gây ra tốn kém thời gian và tiền bạc. Bài viết này trình bày một số nguyên tắc cơ bản của việc chọn đá mài tốt nhất cho công việc. I. Loại Hạt và độ mịn II. Hình dạng đá mài III. Phân loại đá mài IV. Một số yếu tố phải được xem xét để chọn đá mài V. Phương pháp sử dụng đá mài an toàn

I. Loại Hạt và độ mịn

Đây là hai quy cách chính của đá mài. Hạt mài và liên kết giữ các hạt lại với nhau. Tỷ lệ phần trăm của hạt, kiểu liên kết và khoảng cách của chúng xác định cấu trúc của đá mài. 1. Hạt mài Loại hạt mài được sử dụng phụ thuộc vào vật liệu gia công. Mỗi loại hạt là duy nhất với các đặc tính riêng biệt về độ cứng, độ bền, độ dẻo dai khi đứt gãy và khả năng chống va đập. – Aluminum oxide (Ôxít nhôm) là chất mài mòn phổ biến nhất được sử dụng trong đá mài. Nó thường là chất mài mòn được chọn để mài thép cacbon, thép hợp kim, thép tốc độ cao, sắt dễ uốn, sắt rèn, đồng và các kim loại tương tự. Có nhiều loại mài mòn nhôm oxit khác nhau, mỗi loại được chế tạo và pha trộn đặc biệt cho các vật liệu mài cụ thể. Mỗi loại mài mòn mang ký hiệu riêng – thường là sự kết hợp của một chữ cái và một số. Các chỉ định này khác nhau tùy theo nhà sản xuất. – Zirconia alumina là một họ khác của vật liệu mài mòn, mỗi loại được làm từ một tỷ lệ nhôm oxit và zirconium oxit khác nhau. Sự kết hợp này tạo ra chất mài mòn bền, dẻo dai, hoạt động tốt trong các ứng dụng mài thô, chẳng hạn như nguyên công cắt gọt, trên nhiều loại thép và hợp kim thép. Như với nhôm oxit, có một số loại nhôm zirconia khác nhau để bạn lựa chọn. – Silicon carbide (Cacbua silic) là chất mài mòn được sử dụng để mài sắt xám, sắt lạnh, đồng thau, đồng mềm và nhôm, cũng như đá, cao su và các vật liệu màu khác. – Ceramic aluminum oxide (Gốm nhôm oxit) là sự phát triển mới nhất trong chất mài mòn. Đây là một loại hạt có độ tinh khiết cao được sản xuất trong quy trình thiêu kết gel. Chất mài mòn này đặc biệt cứng và mạnh. Nó chủ yếu được sử dụng để mài chính xác trong các ứng dụng đòi hỏi khắt khe trên thép và hợp kim khó mài nhất. – Hạt mài thường được pha trộn theo tỷ lệ phần trăm khác nhau với các chất mài mòn khác để tối ưu hóa hiệu suất của nó cho các ứng dụng và vật liệu khác nhau – Tiếp theo là kích thước hạt mài. Mỗi đá mài đều có một số chỉ đặc điểm này. Số cao thể hiện mật độ hạt cao, độ mịn càng cao. Các số thấp hơn (chẳng hạn như 10, 16 hoặc 24) biểu thị mật độ hạt thô. Hạt càng thô, mật độ của vật liệu bị loại bỏ càng lớn. Các số cao hơn (chẳng hạn như 70, 100 và 180) là đá mài cho gia công tinh và để sử dụng với các vật liiệu cứng, giòn. 2. Sự kết dính của hạt mài -Để mài 1 cách hiệu quả, đá mài phải có liên kết thích hợp giữa các hạt mài. -Có ba loại liên kết chính được sử dụng trong bánh mài thông thường: Loại liên kết được lựa chọn phụ thuộc vào các yếu tố như tốc độ vận hành của đá, loại hoạt động mài và độ chính xác cần thiết và vật liệu được mài. -Hầu hết các bánh mài được làm bằng các liên kết thủy tinh hóa, bao gồm hỗn hợp đất sét được lựa chọn cẩn thận. -Bánh mài được làm bằng các liên kết thủy tinh hóa rất cứng, chắc và xốp. -Các liên kết thủy tinh hóa rất cứng, nhưng đồng thời chúng cũng giòn như thủy tinh. Chúng bị phá vỡ bởi áp lực mài – Một số liên kết được tạo ra từ các chất hữu cơ. Các liên kết này mềm đi dưới nhiệt độ nghiền. Loại liên kết hữu cơ phổ biến nhất là liên kết resinoid, được làm từ nhựa tổng hợp. Chúng được thiết kế để hoạt động ở tốc độ cao hơn, và chúng thường được sử dụng cho đá trong các nhà máy chế tạo, xưởng đúc. – Một loại liên kết hữu cơ khác là cao su. Đá được làm bằng các liên kết cao su mang lại hành động mài mịn. Các liên kết cao su thường được tìm thấy trong các đá được sử dụng ở những nơi yêu cầu chất lượng hoàn thiện cao, chẳng hạn như các đường đua ổ bi và ổ lăn – Độ bền của liên kết được chỉ định theo cấp của đá mài. Liên kết được cho là có cấp độ cứng nếu các nhịp giữa mỗi hạt mài rất mạnh và giữ các hạt tốt chống lại các lực mài có xu hướng làm rời chúng. Đá được cho là có cấp độ mềm nếu chỉ cần một lực nhỏ để giải phóng các hạt. Đó là số lượng liên kết tương đối trong đá xác định cấp hoặc độ cứng của nó.

II.Hình dạng đá mài

– Bản thân đá có nhiều hình dạng khác nhau. Sản phẩm thường được hình dung khi người ta nghĩ về một bánh mài là đá thẳng. Mặt mài — bộ phận của đá quay để gia công — nằm ở ngoại vi của đá thẳng. Một biến thể phổ biến của thiết kế đá thẳng là đá lõm, được gọi như vậy vì tâm của đá được làm lõm xuống để cho phép nó lắp vào cụm mặt bích trục chính của máy. – Trên một số đá, mặt cắt nằm ở mặt bên của đá. Những đá này thường được đặt tên theo hình dạng đặc biệt của chúng, chẳng hạn như bánh hình trụ, đá cốc và đá đĩa. Đôi khi các phần mài mòn ngoại quan có nhiều hình dạng khác nhau được lắp ráp để tạo thành một bánh mài bên liên tục hoặc gián đoạn. Những sản phẩm này được gọi là phân đoạn. Đá có mặt cắt trên mặt của chúng thường được sử dụng để mài răng của dụng cụ cắt và các bề mặt khó tiếp cận khác. – Đá gắn là bánh mài nhỏ có hình dạng đặc biệt, chẳng hạn như hình nón hoặc phích cắm, được gắn cố định trên một trục gá bằng thép. Chúng được sử dụng cho nhiều công việc mài trong chính xác và không chính xác

III. Phân loại đá mài

Phân loại theo vật liệu Đá mài thép: thường được làm từ các hạt mài corindon với sức công phá lớn, thường được dùng để mài thô, mài các bề mặt kim loại như gang, thép, sắt, inox,… Đá mài bê tông: có kích thước đa dạng, thích hợp làm phẳng bề mặt bê tông và các loại bề mặt kim loại như thép, sắt, inox,… Phân loại theo kiểu mài Đá mài bóng: được dùng để làm bóng nhiều loại bề mặt như sắt, thép, inox, gỗ, kính, hay bê tông, mang lại tính thẩm mỹ cho sản phẩm. Đá mài mịn: loại đá này có bề mặt mịn, dùng trong việc loại bỏ các vết bẩn, vết sơn cũ lâu ngày, chuẩn bị cho bước sơn, phủ vecni mới lên bề mặt sản phẩm. Phân loại theo đường kính mài Đá mài 100 mm được dùng cho các máy có đường kính cỡ 100 mm, dùng để mài mòn, tạo nhám, làm mịn bề mặt. Đá mài 150 mm thường dùng hạt mài A30R, tạo độ mài mòn cao, giúp đánh bóng, làm sạch các vết bẩn trên bề mặt rất hiệu quả. Đá mài 200 mm thường được dùng để mài sắt thô.

IV. Một số yếu tố phải được xem xét để chọn đá mài

– Việc cân nhắc đầu tiên là vật liệu được mài. Điều này xác định loại hạt mài mòn bạn sẽ cần. Ví dụ, nhôm oxit hoặc nhôm zirconia nên được sử dụng để mài thép và hợp kim thép. Để mài gang, kim loại màu và vật liệu phi kim loại, hãy chọn chất mài mòn silic cacbua. – Các vật liệu cứng, giòn thường yêu cầu đá có kích thước hạt mịn và loại mềm hơn. Mặt khác, đá có hạt thô và cấp cứng nên được chọn làm vật liệu mềm, dễ uốn và dễ xuyên thủng. Các hạt thô hơn giúp loại bỏ vật liệu nhanh chóng vì chúng có khả năng xuyên sâu hơn và vết cắt nặng hơn. Tuy nhiên, nếu vật liệu gia công khó xuyên qua, đá có hạt mịn hơn một chút sẽ cắt nhanh hơn vì có nhiều điểm cắt hơn để thực hiện công việc. – Đá có liên kết thủy tinh hóa giúp cắt nhanh. Nên chọn liên kết nhựa, cao su hoặc vỏ sò nếu cần loại bỏ một lượng hàng nhỏ hơn hoặc nếu yêu cầu hoàn thiện cao hơn. – Một yếu tố khác ảnh hưởng đến việc lựa chọn liên kết đá là tốc độ đá hoạt động. Các đá thủy tinh hóa thường được sử dụng ở tốc độ nhỏ hơn 6.500 feet bề mặt mỗi phút. Ở tốc độ cao hơn, liên kết thủy tinh hóa có thể bị đứt. Đá liên kết hữu cơ thường là sự lựa chọn giữa 6.500 đến 9.500 feet bề mặt mỗi phút. Làm việc ở tốc độ cao hơn thường yêu cầu đá được thiết kế đặc biệt để mài tốc độ cao. – Trong bất kỳ trường hợp nào, không được vượt quá tốc độ vận hành an toàn được hiển thị trên đá hoặc vết thấm của đá. Điều này có thể được chỉ định trong rpm hoặc sfm – Yếu tố tiếp theo cần quan tâm là diện tích tiếp xúc mài giữa đá và phôi. Đối với khu vực tiếp xúc rộng, hãy sử dụng đá có hạt thô hơn và loại mềm hơn. Các khu vực tiếp xúc mài nhỏ hơn yêu cầu đá có độ mịn hơn và cấp độ cứng hơn để chịu được áp lực đơn vị lớn hơn. – Tiếp theo, hãy xem xét áp suất mà bánh mài và phôi được đưa và giữ lại với nhau. Một số hạt mài đã được thiết kế để chịu được các điều kiện mài khắc nghiệt khi mài thép và hợp kim thép. – Mã lực của máy mài cũng phải được xem xét. Nói chung, đá cấp độ cứng hơn nên được sử dụng trên máy có mã lực cao hơn. Nếu mã lực nhỏ hơn đường kính đá, nên sử dụng đá cấp mềm hơn. Nếu mã lực lớn hơn đường kính đá, hãy chọn đá cấp cứng hơn.

V. Phương pháp sử dụng đá mài an toàn

Bánh mài phải được lắp đặt và sử dụng với số lượng thích hợp theo khuyến cáo. – Chúng phải luôn được lưu giữ để chúng được bảo vệ khỏi va đập. Không nên để phòng chứa có nhiệt độ và độ ẩm thay đổi quá lớn vì có thể làm hỏng các liên kết trong một số đá. – Đá phải được xử lý cẩn thận để tránh rơi và va đập, vì điều này có thể dẫn đến hư hỏng hoặc nứt. Nếu đá quá nặng không thể di chuyển bằng tay một cách an toàn, hãy sử dụng xe nâng tay, có đệm lót để tránh hư hỏng. – Một cách sử dụng an toàn là đảm bảo vòng / phút trục chính của máy bạn đang sử dụng không vượt quá tốc độ an toàn tối đa của đá mài. – Luôn sử dụng đá có kích thước lỗ tâm vừa khít nhưng tự do trên trục chính mà không cần ép. Không bao giờ cố gắng thay đổi lỗ trung tâm. Sử dụng một cặp mặt bích lõm, sạch, phù hợp có đường kính ít nhất là một phần ba đường kính của đá. Bề mặt ổ trục mặt bích phải phẳng và không có gờ hoặc bụi bẩn tích tụ. – Chỉ siết chặt đai ốc trục chính để giữ đá chắc chắn mà không siết quá chặt. Nếu lắp đá định hướng, hãy tìm mũi tên được đánh dấu trên chính đá và đảm bảo nó chỉ theo hướng quay của trục chính. – Luôn đảm bảo rằng tất cả các đá và bộ phận bảo vệ máy đều được đặt đúng vị trí, đồng thời đóng chặt tất cả các nắp trước khi vận hành máy. Sau khi đá được gắn chắc chắn và các tấm chắn vào vị trí, hãy bật máy, lùi ra khỏi đường và để máy chạy ít nhất một phút ở tốc độ vận hành trước khi bắt đầu xay. – Chỉ mài trên mặt của đá thẳng. Chỉ mài mặt bên của hình trụ, cốc hoặc đá phân đoạn. Tiếp xúc mài nhẹ nhàng, không va đập hoặc đục khoét. Không bao giờ ép mài khiến động cơ chậm lại đáng kể hoặc công việc bị nóng. – Nếu đá bị vỡ trong quá trình sử dụng, hãy kiểm tra cẩn thận máy để đảm bảo rằng mũ bảo vệ và tấm bảo vệ không bị hỏng. Ngoài ra, hãy kiểm tra các mặt bích, trục chính và đai ốc lắp để đảm bảo chúng không bị cong, bung hoặc bị hư hỏng. PHÚ THÁI TECH – Phân phối các loại sản phẩm đá mài tại Việt Nam Thông tin liên hệ: Công ty TNHH Công nghệ Kỹ thuật Phú Thái Số 76/55 Nguyễn Sơn, P. Phú Thọ Hòa, Q. Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh MST: 0313616319 Website: phuthaitech.com – phuthaitech.com PHÚ THÁI VP HCM & SHOWROOM Số 6 Phan Chu Trinh, P. Tân Thành, Q. Tân Phú, HCM. Tel: 02862673001 – Email: sales@phuthaitech.com PHÚ THÁI VP MIỀN TRUNG Mỹ Xuyên, Xã Nam Phước, Huyện Duy Xuyên, Tỉnh Quảng Nam Liên hệ: Mr Ngọc – 0965806161 – ngoc@phuthaitech.com PHÚ THÁI VP HÀ NỘI Địa chỉ: 1605, Tòa 27A2 Green Stars, 234 Phạm Văn Đồng, Cổ Nhuế 1, Bắc Từ Liêm, Hà Nội. Tel: 02462959616 Liên hệ: Mr Kiên – 0976020340 – kien@phuthaitech.com PHÚ THÁI VP HẢI PHÒNG An Lãng, Xã An Hòa, Huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng Tel: 0338770704 Liên hệ: Mr Hưng – hung@phuthaitech.com

Leave a comment

QUALITY TOOLS FOR EVERY CRAFT

Address
□ Mã số thuế: 0313616319, cấp bởi Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hồ Chí Minh ngày 13/1/2016
□ Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Phạm Nguyệt Minh

□ Miền Nam: 226 Trương Vĩnh Ký, Phường Tân Sơn Nhì, Quận Tân Phú
□ Miền Trung: 120 Điện Biên Phủ, Nam Phước, Duy Xuyên, Quảng Nam
□ Miền Bắc: Ngõ 78 Duy Tân, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội (Tầng 9)
□ Hải Phòng:  Số 3/36 đường Dân Lập, Phường Dư Hàng Kênh, Quận Lê Chân,TP. Hải Phòng

Newsletter

PHÚ THÁI Engineering Technology © 2024. All Rights Reserved.